Quy định mới về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm, Khối thi đua của tỉnh Kiên Giang
(13:05 | 26/04/2019)

Ngày 04/4/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 809/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm, Khối thi đua của tỉnh để thay thế Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 và Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về hoạt động và bình xét thi đua của Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh.

Đồng chí Lê Thị Minh Phụng - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tặng Cờ thi đua cho các đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Khối thi đua quỹ tín dụng nhân dân và HTX nông nghiệp năm 2017

Theo đó, những điểm mới của Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 so với Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định 809 và Quyết định 489) thể hiện:

Về tiêu đề và bố cục: So Quyết định 489 có Quyết định 809 không có nhiều thay đổi vẫn với bố cục 6 chương, 18 điều. Từng điều khoản đã được sắp xếp, bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở rút kinh nghiệm và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Cụm, Khối thi đua trong thực tiễn 2 năm qua và hướng dẫn của Trung ương. Những nội dung cơ bản của Quyết định 809:

Chương I, Quy định chung về cơ bản vẫn giống Quyết định 489 có 2 điều quy định về mục đích yêu cầu của hoạt động Cụm, Khối thi đua và phạm vi áp dụng. Tuy nhiên, việc phân chia cụm, khối thi đua không chỉ dừng lại ở khía cạnh nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước còn làm cơ sở cho việc đánh giá, bình xét các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen; Thi đua khen thưởng thực sự là động lực để xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

Chương II, Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của cụm khối thi đua, có 3 điều (giảm 1 điều so với Quyết định 489), nội dung cơ bản như Chương II của Quyết định 489, điểm mới là quy định rõ về cụm thi đua và khối thi đua. Theo đó, Cụm thi đua có Cụm huyện và Cụm xã do UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo hoạt động hoặc ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo hoạt động. Phòng Nội vụ cấp huyện và công chức Văn phòng - Thống kê phụ trách công tác thi đua khen thưởng cấp xã là cơ quan thường trực giúp việc cho Cụm trưởng, Cụm phó. Khối thi đua được tổ chức theo lĩnh vực tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động hoặc sản xuất, kinh doanh. Khối trưởng và Khối phó do thành viên trong Khối phân công luân phiên hàng năm. Thay đổi tên gọi Điều 4 là nhiệm vụ (Điều 4 Quyết định 489 là trách nhiệm) và thêm 01 Khoản quy định về việc báo cáo nội dung công tác, kết quả hoạt động của Cụm, Khối thi đua với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền quản lý hoạt động). Thêm nhiệm vụ của Cụm phó, Khối phó là thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền. Nếu như Quyết định 489 quy định nhiệm vụ của tổ giúp việc thì Quyết định 809 thay đổi với tên gọi là cơ quan thường trực giúp việc Cụm trưởng, Khối trưởng; quy định thêm nhiệm vụ của cơ quan giúp việc là phối hợp với Phòng Nội vụ, cán bộ phụ trách thi đua khen thưởng của các đơn vị thành viên trong cụm khối thi đua đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Rà soát tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên. Quyết định 809 quy định nhiệm vụ đối với các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối phải tham gia xây dựng nội dung và tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Cụm, Khối thi đua; Tham gia đầy đủ, đúng thành phần các hoạt động của Cụm, Khối thi đua. Quyết định 809 quy định về hoạt động của Cụm, Khối thi đua có 3 khoản mới so với Quyết định 489 về tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, an sinh xã hội,..; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 06 tháng và tổng kết năm với UBND tỉnh, Cụm trưởng, Khối trưởng thi đua; Cụm trưởng, khối trưởng phối hợp với Cụm phó, Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết, tổ chức hội nghị sơ kết và tổng kết. Thay đổi quan trọng ở điều này quy định chính là việc: trong Hội nghị sơ kết 6 tháng rà soát các tiêu chí chấm điểm của năm trước, bổ sung hoặc loại bớt các tiêu chí không phù hợp; thảo luận thống nhất sửa đổi quy chế hoạt động của Cụm, Khối (nếu cần); Trước khi diễn ra hội nghị tổng kết, Cụm trưởng, Khối trưởng chủ trì tổ chức họp trù bị để thống nhất chương trình, nội dung cuộc họp và kết quả chấm điểm, xếp loại thi đua của các đơn vị thành viên. Trong hội nghị tổng kết sẽ giới thiệu Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó mới không cần bầu, ra mắt như Quyết định 489 quy định.

Chương III, nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu, so Quyết định 489 tăng 1 điều về nội dung, thang điểm thi đua; cơ bản Quyết định 809 và Quyết định 489 vẫn thống nhất thang điểm thi đua là 1.000 trong đó điểm thực hiện là 950 và điểm thưởng là 50 gồm 3 nội dung quy định cho cả Cụm và Khối thi đua, cụ thể như sau: Nội dung 1, “Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng  an ninh” (thực hiện đối với Cụm thi đua) và thi đua thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với Khối thi đua), điểm chuẩn là 650 điểm, điểm thưởng 40 điểm. Nội dung 2 “Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị”, điểm chuẩn 200 điểm, nội dung này cơ bản như đã thực hiện. Nội dung 3 “Thi đua thực hiện các nhiệm vụ công tác TĐKT”, điểm chuẩn 100 điểm.

Việc quy định tiêu chí thi đua cụ thể tại các nội dung thi đua có những điểm mới như: Nội dung 1, đối với Cụm huyện, xã là tập trung thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, đảm bảo quốc phòng an ninh theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch phát động thi đua của UBND tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tiêu chí đối với từng lĩnh vực của các sở, ngành, đảng, đoàn thể, hội quần chúng, lực lượng vũ trang cấp tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã là thi đua thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng phải lượng hoá thành con số cụ thể để đăng ký thi đua và chia thành 9 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có yêu cầu thực hiện tiêu chí khác nhau, gồm: Đối với Cụm thi đua các huyện, thành phố: Nội dung 1, gồm 15 tiêu chí trong đó có 7 tiêu chí mới so với Quyết định 489 như tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách nhà nước có các công trình xây dựng cơ bản so với chỉ tiêu kế hoạch được giao; Huy động trẻ em 6 - 14 tuổi đến trường so trẻ em trong độ tuổi; số lượng trường học mới được công nhận đạt chuẩn quốc gia so với kế hoạch; thêm xã mới được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới hoặc nông nôn mới kiểu mẫu so kế hoạch (đối với phường thuộc thành phố thay bằng đạt đơn vị văn minh so với kế hoạch); giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi so với kế hoạch; tỷ lệ hộ dân nông thôn/đô thị được sử dụng nước sạch so với kế hoạch; kết quả cất, sửa nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết so với kế hoạch. Đối với Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn: Nội dung 1, gồm 14 tiêu chí như Quyết định 489 nhưng thay đổi nội dung 3 tiêu chí về huy động trẻ em 6 - 14 tuổi đến trường so với kế hoạch; hoàn thành số tiêu chí nông thôn mới so với kế hoạch (đối với xã) hoặc nâng chất lượng tiêu chí nông thôn mới (đối với xã đạt nông thôn mới) hoặc tiêu chí đô thị văn minh (đối với phường, thị trấn); tỷ lệ hộ dân nông thôn/thành thị được sử dụng nước sạch. Đối với Khối thi đua các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể, hội quần chúng, lực lượng vũ trang cấp tỉnh Nội dung 1 lại phân ra cho phù hợp với khối các sở quản lý nhà nước, khối đảng, đoàn thể…, cụ thể: Đối với sở, ngành thuộc khối nhà nước cấp tỉnh, gồm 6 tiêu chí và tiêu chí 1 nhất thiết phải có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng; đối với các ban Đảng, Đảng uỷ và đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ gồm 6 tiêu chí và tiêu chí 1 nhất thiết phải có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng; đối với Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể cấp tỉnh gồm 6 tiêu chí và tiêu chí 1 nhất thiết phải có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng; đối với Khối thi đua các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cơ quan hành chính thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và cấp huyện, thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp trên trực tiếp giao, hoặc theo kế hoạch công tác năm được duyệt gồm 5 tiêu chí và tiêu chí 1 nhất thiết phải có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng; đối với Khối thi đua các doanh nghiệp, ngân hàng và Quỹ Tín dụng nhân dân gồm 8 tiêu chí; đối với Khối thi đua các Hợp tác xã gồm 8 tiêu chí; đối với Khối thi đua các đơn vị thuộc ngành Y tế gồm 5 tiêu chí và tiêu chí 1 thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ (có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng theo hướng dẫn của Sở Y tế); đối với Khối thi đua các đơn vị thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo gồm 5 tiêu chí và tiêu chí 1 thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ (có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện); đối với cơ quan hành chính thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn gồm 5 tiêu chí và tiêu chí 1 thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ (có ít nhất 5 chỉ tiêu định lượng). Nội dung 2, “Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị”, điểm chuẩn 200 điểm, so với Quyết định 489 có nhiều điểm quy định riêng dành cho Cụm thi đua huyện, Cụm thi đua xã với 7 điểm trong đó có 3 điểm mới, Đối với khối cơ quan, tổ chức với 5 điểm có 1 điểm mới so với Quyết định 489, riêng đối với khối thi đua các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện vẫn là 200 điểm chuẩn nhưng 4 điểm quy định hoàn toàn mới. Nội dung 3, “Nguyên tắc, phương pháp chấm điểm và bình xét thi đua”, điểm chuẩn 100 điểm, nội dung này gồm các tiêu chí cơ bản như đã thực hiện.

Chương IV, nguyên tắc, phương pháp chấm điểm và bình xét thi đua, có 5 điều tương tự như Quyết định 489, điểm mới là quy định rõ hơn nguyên tắc chấm điểm và bình xét xếp loại, cụ thể: Nguyên tắc chấm điểm (1) Đối với các chỉ tiêu định lượng thực hiện đạt bao nhiêu % kế hoạch (hoặc mức xếp hạng) thì được số điểm tương ứng. Việc chấm điểm thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể; (2) Đối với các tiêu chí định tính thì tính điểm trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Cụm, Khối thi đua thống nhất và ký kết thực hiện trong năm. Phương pháp chấm điểm, điểm thưởng, điểm trừ, cơ bản thực hiện như Quyết định 489. Về cơ cấu khen thưởng, thực hiện như Quyết định 489, điểm mới là Quyết định 809 quy định rõ hơn về đơn vị thành viên Cụm, Khối thi đua có tổng số điểm cao nhất và đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp tỉnh quy định tại Điều 26, Luật Thi đua, khen thưởng thì được suy tôn hạng nhất Cụm, Khối thi đua, đơn vị có tổng số điểm thấp hơn liền kề với đơn vị hạng nhất thì xếp hạng nhì và hạng ba. Theo đó hạng Nhất (tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, kèm theo tiền thưởng theo quy định); hạng Nhì (tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 75% tiền thưởng của hạng Nhất) và hạng Ba (tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 50 % tiền thưởng của hạng Nhất). Số lượng thứ hạng phụ thuộc vào số lượng thành viên trong Cụm, Khối thi đua. Đối với Cụm thi đua số lượng khen thưởng được quy định 03 mức dưới 05 đơn vị chọn 01 hạng nhất, 01 hạng nhì; từ 05 đến 08 đơn vị chọn 01 hạng nhất, 01 hạng nhì và 01 hạng ba; từ 09 đến 12 đơn vị trở lên chọn 01 hạng nhất, 01 hạng nhì và 02 hạng ba. Đối với Khối thi đua số lượng khen thưởng được chia thành 05 mức: dưới 05 đơn vị chọn 01 hạng nhất; từ 05 đến 07 đơn vị chọn 01 hạng nhất và 01 hạng nhì; từ 08 đến 10 đơn vị chọn 01 hạng nhất, 01 hạng nhì và 01 hạng ba; từ 11 đến 15 đơn vị chọn 01 hạng nhất, 01 hạng nhì và 02 hạng ba; từ 16 đơn vị trở lên chọn 01 hạng nhất, 02 hạng nhì và 02 hạng ba.

Chương V, Quy định chia Cụm, Khối thi đua và trách nhiệm của cơ quan được uỷ quyền quản lý, có 2 điều tương tự như Quyết định 489, điểm mới là thêm quy định không thành lập khối thi đua ở những cơ quan có dưới 04 phòng, ban và tương đương trực thuộc; cơ quan có dưới 16 phòng, ban và tương đương trực thuộc được thành lập 01 khối thi đua; từ 16 phòng, ban và tương đương trở lên thành lập 02 Khối thi đua theo nguyên tắc mỗi Khối thi đua phải có từ 04 đơn vị trở lên. Việc uỷ quyền cho các sở ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động Cụm, Khối thi đua được quy định cụ thể để nâng lên tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả trong hoạt động thi đua.

Chương VI, tổ chức thực hiện có 4 điều, như Quyết định 489.

Quyết định 809/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày ký (ngày 04/4/2019) và thay thế Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 15/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện từ năm học 2019-2020./.

Yến Ngọc