Chi Bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang xin giới thiệu nội dung tài liệu “Đại hội XIII của Đảng: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển" do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn.
Câu 1: Vì sao Đại hội XIII của Đảng thành công rất tốt đẹp?
Đại hội XIII của Đảng họp từ ngày 25/1/2021 đến ngày 1/2/2021 tại Thủ đô Hà Nội, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ đan xen với nhiều khó khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết; cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Sau 7 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc và trách nhiệm, với phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển", Đại hội đã thành công rất tốt đẹp, rút ngắn được gần 2 ngày so với kế hoạch. Đại hội thành công một cách thực sự cả về nội dung, hình thức, cách thức tổ chức, lề lối làm việc..., cụ thể:
- Việc chuẩn bị các văn kiện công phu, kỹ lưỡng, bài bản, khoa học. Công tác văn kiện được làm suốt từ năm 2018, sửa đến 80 lần, lấy ý kiến các cấp, các ngành, các cơ quan và được đăng toàn văn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân. Văn kiện trình Đại hội là sản phẩm kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân. Khi ra Đại hội, có báo cáo tổng hợp chung về các văn kiện trình, bao gồm tóm tắt tất cả các nội dung lớn trình Đại hội, đây là một cách làm mới.
- Công tác nhân sự được chuẩn bị chu đáo, thận trọng, khách quan, công tâm, làm từng bước, từ dễ đến khó, rộng đến hẹp và rất cẩn trọng. Việc chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Trung ương và dự kiến nhân sự cơ quan lãnh đạo khác được làm từng bước, lấy ý kiến của các cơ quan, khi đưa ra Đại hội chỉ bầu xong trong một lần, có sự thống nhất cao và nhanh.
- Công tác tổ chức, phục vụ Đại hội rất chu đáo, cẩn thận, từ nơi ăn chốn ở, phương tiện đi lại cho các đại biểu, đến cách thức làm việc, tạo mọi điều kiện cho các đại biểu về dự Đại hội; đồng thời bảo đảm an toàn tuyệt đối, nhất là trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 đang xảy ra. Các cơ quan thông tấn, báo chí tham gia đông nhất trong các kỳ Đại hội, đóng góp quan trọng cho thành công Đại hội, tiếp tục “truyền cảm hứng", khí thế của Đại hội trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tạo sức mạnh, bước tiến cho đất nước tiếp tục phát triển.
Đại hội XIII của Đảng đã tạo ra không khí tin cậy lẫn nhau, phấn khởi, hồ hởi và vui mừng khi đất nước phát triển, đặc biệt đã thông qua được Nghị quyết, bầu Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta quyết tâm sớm đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống; các nội dung, quan điểm nêu trong Nghị quyết sẽ được thể chế hóa, cụ thể hóa thành những chủ trương, chỉ đạo quyết liệt, thống nhất từ trên xuống dưới, mang lại của cải vật chất để nước phải giàu, dân phải mạnh, đời sống nhân dân sung sướng hơn.
Câu 2: Nội dung cốt lõi trong các văn kiện Đại hội XIII của Đảng?
Đại hội XIII của Đảng có nhiều văn kiện quan trọng, nội dung cốt lõi trong các văn kiện đó là:
- Kiên định đường lối đổi mới của Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nên kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh bền vững.
- Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam.
- Quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Triển khai đồng bộ; sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng.
Câu 3: Kết quả chủ yếu trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020; diện mạo đất nước sau 35 năm đổi mới?
1- Kết quả chủ yếu trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020: Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm và cải thiện đáng kể. Tăng trưởng kinh tế đạt khá cao trong bối cảnh thế giới, khu vực gặp nhiều khó khăn; chất lượng được nâng lên, năng suất lao động được cải thiện rõ nét. Thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực. Quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ và khả năng chống chịu của nền kinh tế được cải thiện. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả quan trọng. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được bảo đảm, có cải thiện. Xây dựng nông thôn mới hoàn thành sớm gần 2 năm so với mục tiêu Chiến lược đề ra. Đã hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng trong các lĩnh vực giảm nghèo, y tế, dân số, giáo dục và đang tích cực triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai được tăng cường. Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước căn bản, nhất là pháp luật về kinh tế khá đầy đủ. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Xử lý nghiêm nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, xã hội quan tâm, góp phần củng cố niềm tin trong nhân dân. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi vào chiều sâu, thực chất hơn, đạt kết quả quan trọng nhiéu mặt.
2. Diện mạo đất nước sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đây là niềm tự hào là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Câu 4: Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể trong nhiệm kỳ Đại hội XIII?
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Câu 5: Những nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng?
- Sáu nhiệm vụ trọng tâm:
1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm", những biểu hiện “tự diễn biến", “tự chuyển hóa" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố niềm tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắcxin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự; khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Viêt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng tôn pháp luật", gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ba đột phá chiến lược:
1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
Câu 6: Kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026?
- Đại hội XIII của Đảng đã thực hiện quy trình bầu cử theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử tại Đại hội, thảo luận dân chủ, thống nhất cao số lượng; Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII gồm 200 đồng chí, trong đó 180 đồng chí ủy viên chính thức, 20 đồng chí ủy viên dự khuyết tiêu biểu cho hơn 5,1 triệu đảng viên trong cả nước.
- Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII như sau:
+ Ban Chấp hành Trung ương đã bầu 18 đồng chí ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, trong đó có 8 đồng chí ủy viên Bộ Chính trị khóa XII tái cử và 10 đồng chí lần đầu tham gia.
+ Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất rất cao bầu đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tái cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
+ Ban Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị phân công một số đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị tham gia Ban Bí thư. Tại Hội nghị này, Ban Chấp hành Trung ương đã bầu 5 đồng chí vào Ban Bí thư.
+ Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII gồm 19 đồng chí. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị được bầu tiếp tục làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII.
Câu 7: Trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong việc đưa Nghị quyết Đại hội XIII vào cuộc sống?
Để đưa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào cuộc sống, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu sắc nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nhằm thống nhất nhận thức, nhận rõ tình hình và nhiệm vụ, nắm vững thời cơ và thách thức của đất nước; chung sức đồng lòng, đoàn kết chặt chẽ chung quanh Đảng, vượt qua khó khăn, tranh thủ cơ hội mới, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Khẩn trương nghiên cứu, cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết Đại hội XIII thành chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình hành động của từng ngành, địa phương, đơn vị. Tạo sự thống nhất cao về nhận thức, hành động; khơi dậy phong trào thi đua sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; tập hợp, động viên trí tuệ, ý chí quyết tâm trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
3. Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn; tận tụy, gương mẫu đi đầu, nói đi đôi với làm, quyết liệt trong hành động, nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc lên trên hết, trước hết. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.
4. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân phải chủ động, nhạy bén nắm chắc thời cơ, quyết vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, hoàn thiện thể chế, khơi dậy ý chí tiềm năng, nguồn lực cho phát triển. Phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo chính là nguồn động lực mới, to lớn để đất nước ta phát triển nhanh bền vững hơn. Với hướng đi đúng đắn, khát vọng phát triển mãnh liệt và quyết tâm chính trị cao, đất nước ta nhất định sẽ lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.