Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng ủy Khối các Cơ quan - doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang, Chi Bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh tuyên truyền sâu rộng đến đảng viên, quần chúng Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI. Nội dung tuyên truyền theo tài liệu hỏi - đáp Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kiên Giang.
Câu hỏi 1: Ý nghĩa, chủ đề Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 là gì?
Trả lời:
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra từ ngày 15 đến ngày 17/10/2020, tại Hội trường Tỉnh ủy. Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng, vì:
- Đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, phát huy trí tuệ, sức mạnh đại đoàn kết toàn Đảng bộvà quân, dân trong tỉnh. Đại hội diễn ra trong bối cảnh cả thế giới tập trung phòng, chống dịch bệnh Covid-19; đất nước và tỉnh nhà đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng đồng thời cũng gặp không ít khó khăn, thách thức.
- Đại hội có nhiệm vụ đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh, chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; xác định rõ phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp có tính đột phá để đưa tỉnh nhà tiếp tục phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
- Đại hội có nhiệm vụ bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025 là những đồng chí tiêu biểu về phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ, uy tín, tâm huyết để lãnh đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội; đồng thời bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần XIII của Đảng.
Chủ đề Đại hội là: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; giữ vững quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế; duy trì là một trong những tỉnh phát triển dẫn đầu của vùng đồng bằng sông Cửu Long và trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030".
Câu hỏi 2: Những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua được đánh giá như thế nào?
Trả lời:
- Kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 7,22%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.630 USD năm 2015, lên 2.504 USD năm 2020 (gấp 1,45 lần so năm 2015).
+ Các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều tăng khá. Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; chú trọng nhiều hơn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Sản lượng lương thực năm 2020 đạt 4,3 triệu tấn, lúa chất lượng cao chiếm 72%. Công nghiệp tập trung vào chế biến nông thủy sản; đóng và sửa chữa tàu thuyền; vật liệu xây dựng... Tập trung phát triển, mở rộng hệ thống thương mại, đa dạng các ngành dịch vụ khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhất là dịch vụ du lịch. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đã công nhận 79/117 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Đã đưa điện lưới quốc gia đến 6/9 xã đảo.
+ Kinh tế biển phát triển khá toàn diện, chiếm tỷ trọng 79,76% GRDP của tỉnh. Du lịch có bước phát triển khá mạnh, tổng lượng khách đạt trên 28,2 triệu lượt.
+ Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển. Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn. Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng khá cao. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển khá; đa dạng các hình thức liên kết giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.
+ Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 225.681 tỷ đồng, gấp 1,44 lần so đầu nhiệm kỳ. Ưu tiên đầu tư cho hạ tầng về giao thông, điện, thủy lợi, y tế, giáo dục, đô thị...
+ Coi trọng quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Cơ bản bảo đảm cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, nhất là ở các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 92%, chất thải rắn y tế đạt trên 95%.
+ Tổng thu ngân sách đạt 49.807 tỷ đồng, tăng 24,3% so đầu nhiệm kỳ; riêng năm 2020 đạt 11.540 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so năm 2015 (vượt chỉ tiêu Nghị quyết).
- Văn hóa - xã hội được quan tâm chỉ đạo, có nhiều tiến bộ. Chất lượng giáo dục đạt mức khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và trên mức bình quân chung của cả nước; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và xóa mù chữ. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 89,2% dân số. An sinh xã hội được bảo đảm, quan tâm hơn phúc lợi xã hội cho người dân. Đời sống nhân dân được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn 2,69%.
- Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; chủ quyền, biên giới quốc gia, biển, đảo được giữ vững. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, nhất là với các tỉnh giáp biên giới Vương quốc Campuchia, góp phần xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị được tập trung chỉ đạo thực hiện. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Chú trọng nhiều hơn công tác kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và tinh giản biên chế; thực hiện khá tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát có nhiều tiến bộ. Bộ máy chính quyền, mặt trận, đoàn thể tiếp tục nâng lên chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Câu hỏi 3: Những hạn chế, yếu kém nổi lên của nhiệm kỳ qua là gì?
Trả lời:
- Kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Nghị quyết Đại hội đề ra và mục tiêu đưa Kiên Giang trở thành tỉnh phát triển khá trong cả nước chưa đạt được. Tăng trưởng kinh tế có biểu hiện chậm lại. Nông nghiệp tái cơ cấu còn chậm, chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chất lượng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh thấp; các hình thức liên kết, tiêu thụ nông sản hàng hóa chưa bền vững. Chưa khai thác tốt tiềm năng kinh tế biển. Công nghiệp quy mô nhỏ, chậm phát triển, chủ yếu là gia công, sơ chế. Doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực quản trị, năng lực tài chính còn yếu. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ. Hợp tác liên kết trong vùng và các địa phương khác thiếu chặt chẽ, kết quả còn thấp.
- Văn hóa - xã hội một số mặt chuyển biến chậm. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học thiếu đồng bộ; mạng lưới trường lớp còn phân tán; vẫn còn tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế, chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Tình trạng xuống cấp một số mặt về văn hóa, đạo đức, lối sống trong xã hội chưa được ngăn chặn. Tình trạng quá tải xảy ra ở một số bệnh viện chậm khắc phục. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
- Tình hình an ninh biên giới, biển đảo, an ninh nông thôn, an ninh thông tin, tội phạm, tệ nạn xã hội, tranh chấp khiếu kiện trong nhân dân từng lúc còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định.
- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng và một bộ phận cán bộ, đảng viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hoạt động của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể trên một số mặt hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng...
Câu hỏi 4: Một số chỉ tiêu chủ yếu 5 năm 2020-2025 đề ra như thế nào?
Trả lời:
* Về hệ thống chính trị
- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh hằng năm đạt 80%.
- Hằng năm đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trên 85%, trong nhiệm kỳ kết nạp từ 8.000 đảng viên trở lên.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tập hợp vào tổ chức đạt 60% so đối tượng.
* Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt 7,24% trở lên. Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.485 USD.
- Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản chiếm 25,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 19,8%, dịch vụ chiếm 49,4%.
- Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 41,45%.
- Thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 đạt 73.645 tỷ đồng.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 khoảng 267.128 tỷ đồng.
* Về văn hóa - xã hội và môi trường
- Đến năm 2025 có 60% trở lên số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hằng năm huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 97% trở lên.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 90%, chất thải y tế đạt 100%.
- 90% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; có 10 bác sĩ/vạn dân; có 33,49 giường bệnh/vạn dân.
- Hằng năm giải quyết việc làm từ 35.000 lượt lao động trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%.
- 100% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có khoảng 7 - 9 huyện đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch 90% và dân cư nông thôn sử dụng nước sạch 65%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 11%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế theo chỉ tiêu của Chính phủ.
Câu hỏi 5: Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 5 năm tới là gì?
Trả lời:
Có 7 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh, phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Tập trung khắc phục có hiệu quả những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến", “tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; chú trọng cán bộ nữ, trẻ, người dân tộc thiểu số; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, gắn với người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
Hai là, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, nhất là quản lý quy hoạch, kế hoạch, đất đai, tài nguyên, môi trường...Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục và kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng lên năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng, vận hành chính quyền điện tử, hình thành sự kết nối, trao đổi thông tin thường xuyên, tiện ích giữa chính quyền các cấp, giữa chính quyền với nhân dân, doanh nghiệp. Tập trung xử lý các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, không để thành “điểm nóng". Đảm bảo các hoạt động tư pháp để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ba là, tăng cường công tác dân vận và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải tiêu biểu, gương mẫu và tích cực làm công tác dân vận.Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; nâng cao chất lượng hoạt động của chi đoàn, chi hội gắn với quản lý chặt chẽ đoàn viên, hội viên; đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng. Làm tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo.
Bốn là, tập trung thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có chiều sâu. Thực hiện tái cơ cấu phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, nâng cao năng suất, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, đóng góp nhiều cho tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cầu kinh tế. Phát triển mạnh một số ngành dịch vụ như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Phát triển kinh tế biển trở thành thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn. Tập trung phát triển các đô thị; nâng cấp, mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng mới cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là một số công trình có tính đột phá (tuyến giao thông ven sông Cái Lớn - Cái Bé; các tuyến đường tỉnh, huyện; Cảng hàng không Rạch Giá, Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc...). Tiếp tục phát huy vai trò động lực của đảo Phú Quốc trong thúc đẩy sự phát triển của tỉnh. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng (đã xác định), đồng thời tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng.
Năm là, tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa và đảm bảo an sinh xã hội. Tập trung kiện toàn sắp xếp lại trường lớp cho phù hợp, hiệu quả; thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Có cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhất là trí thức có trình độ cao, chuyên gia giỏi, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ra trường...Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh". Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gắn với nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm mỗi người dân đều được quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với người có công trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có công và gia đình người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên so với địa bàn nơi cư trú. Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội, ưu tiên cho các địa phương có tỷ lệ nghèo còn cao, các xã khó khăn, xã bãi ngang ven biển và nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer.
Sáu là, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, thống nhất chủ quyền lãnh thổ, vùng trời, vùng biển Tây Nam của Tổ quốc.Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Chú trọng củng cố, xây dựng và phát huy hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở. Xây dựng lực lượng công an, quân sự, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Bảy là, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế với các nước trong khu vực và các tỉnh, thành giáp biên của Campuchia. Tích cực vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển kinh tế, hỗ trợ giảm nghèo, các hoạt động nhân đạo từ thiện.